Ở những bài trước mình đã giới thiệu cho các bạn 1 số từ dễ nhầm lẫn và dễ đọc sai trong tiếng Trung rồi nhỉ? Hôm nay mình sẽ giới thiệu cho các bạn 1 số từ đặc biệt tiêu biểu và ngày nào cũng gặp trong tiếng Trung dễ gây nhầm lẫn nhất mà không ai chú ý nhé!
做 và 作
Giống nhau:
Về cơ bản 2 từ này không những đọc giống nhau mà cách sử dụng cũng tương đồng. Đều là động từ biểu thị động tác.
- biểu thị hưng khởi ( 兴起 ), đứng lên ( 起立), phấn khởi ( 振作), lao động ( 劳动), làm ra ( 建造), đảm nhiệm ( 充当)…
- biểu thị hoạt động ( 活动) , làm ra ( 创造), đảm nhiệm ( 充当), trở thành ( 成为), cách dùng ( 用做)… Ở 1 vài tình huống mang hàm nghĩa lao động thì chúng có thể thay thế cho nhau.
VD: 做/作文章、做/作诗、叫做/作。。。
Bên cạnh đó nó cũng có nghĩa điểm khác biệt nhất định.
Khác nhau:
- 做 chỉ có 1 cách đọc duy nhất là “zuò” Nhưng作 còn có 1 cách đọc khác đó là “ zuō”
VD: 作坊 ( zuō fāng ) : xưởng, phân xưởng
- 做: bản chất của nó là làm ra, tạo ra cái gì đó ( 制造)
VD: 做衣服
- thường mang tân ngữ là danh từ
VD: 做衣服 ( may quần áo)、做女儿 ( làm con gái)、做什么 ( làm cái gì)、做文章 ( viết văn)。。。
- Thường mang danh từ tân ngữ cụ thể và đậm tính khẩu ngữ
VD: 做梦 ( nằm mơ)、做人 ( làm người)、做客 ( làm khách)、做主 ( làm chủ )、做生日 ( tổ chức sinh nhật )。。。
- 作 có lịch sử ra đời lâu hơn 做
- 作: bản chất của nó là làm cho, gây ra , nổi dậy , đứng dậy ( 起来)。。。
VD: 振作 ( phấn chấn)、作乱 ( làm loạn )…
- Thường mang tân ngữ là động từ
VD: 作。。。表演 ( làm biểu diễn…) 、作。。。调查 ( làm cuộc điều tra …. )、作。。。准备 ( chuẩn bị…. ) …
- Mang danh từ tân ngữ trừu tượng, nghiêng về văn viết.
VD: 作弊 ( làm bậy)、作怪 (quấy phá )、作别 ( chia tay )…
Và khi 2 từ này đi với nhau sẽ có nghĩa là làm bộ, làm điệu (做作).
Xem thêm:
Phân biệt các từ dễ sai (Phần 1)
Phân biệt các từ dễ sai (Phần 2)
Phân biệt các từ dễ sai (Phần 3)
Phân biệt các từ dễ sai (Phần 5)
Nhận nhiều ưu đãi tại THANHMAIHSK bằng cách để lại thông tin dưới đây