楚国有个祭祀祖宗的人,赏给来帮忙的门客一壶酒。门客们互相商量说:“几个人喝这壶酒不够,一个人喝这壶酒才有剩余。要不大家在地上画蛇,先画成的人喝酒。”
一个人最先把蛇画好了。他拿起酒壶准备喝酒,就左手拿着酒壶,右手画蛇,说:“我能够给蛇画脚啊。”还没等他画完,另一个人的蛇就画成了,那个人便夺过他的酒说:“蛇本来没有脚,你怎么能给它画脚呢?”于是就把那壶个中的酒喝了下去。
*”画蛇添足”这句成语,比喻有的人自作聪明,常做多余的事,反而把事情办糟了。比喻节外生枝,多此一举,反而坏事。
chǔguó yǒu gè jìsì zǔzōng de rén, shǎng gěi lái bāngmáng de ménkè yī hú jiǔ. Ménkèmen hùxiāng shāngliáng shuō:“Jǐ gèrén hē zhè hú jiǔ bùgòu, yīgè rén hē zhè hú jiǔ cái yǒu shèngyú. Yào bù dàjiā zài dìshàng huà shé, xiān huà chéng de rén hējiǔ.”
Yīgè rén zuì xiān bǎ shé huà hǎole. Tā ná qǐ jiǔ hú zhǔnbèi hējiǔ, jiù zuǒshǒu názhe jiǔ hú, yòushǒu huà shé, shuō:“Wǒ nénggòu gěi shé huà jiǎo a.” Hái méi děng tā huà wán, lìng yīgè rén de shé jiù huà chéngle, nàgè rén Biàn duóguò tā de jiǔ shuō:“Shé běnlái méiyǒu jiǎo, nǐ zěnme néng gěi tā huà jiǎo ne?” Yúshì jiù bǎ nà hú gè zhōng de jiǔ hēle xiàqù.
*”Huàshétiānzú”zhè jù chéngyǔ, bǐyù yǒu de rén zìzuòcōngmíng, cháng zuò duōyú de shì, fǎn’ér bǎ shìqíng bàn zāole. Bǐyù jiéwàishēngzhī, duōcǐyījǔ, fǎn’ér huàishì.
Nước Sở có người làm lễ cúng tổ tiên, thưởng cho những người khách đến giúp mình một bình rượu. Họ bàn nhau: “ Bình rượu này mấy người uống thì không đủ, một người uống thì lại thừa. Hay là chúng ta thi vẽ rắn, người vẽ xong trước sẽ được uống rượu.”
Người vẽ rắn xong đầu tiên, cầm bình rượu chuẩn bị uống; tay trái cầm bình rượu, tay phải vẽ rắn, anh ta nói: “Tôi còn có thể vẽ thêm chân cho rắn nữa cơ.” Chẳng chờ anh này vẽ xong, một người khác vừa vẽ xong rắn đã giành lấy bình rượu: “Rắn vốn chẳng có chân, sao anh lại vẽ thêm chân cho nó chứ!” nói rồi anh ta uống cạn cả bình rượu.Câu thành ngữ “Vẽ rắn thêm chân” dùng để chỉ những người tự cho mình là thông minh, thường đi làm những việc thừa thãi, không những không cần thiết mà còn đem lại kết quả không như mong muốn ,thậm chí hỏng việc.
Xem thêm:
- 10 câu thành ngữ tiếng Trung về học tập hay và ý nghĩa
- 12 câu thành ngữ Trung Quốc về tình yêu
- Động vật trong thành ngữ tiếng Trung