Khi mới học tiếng Trung Quốc các bạn sẽ gặp phải 1 số vấn đề khó khăn về cấu trúc câu, cách sử dụng từ,… đặc biệt là cách sử dụng từ chỉ thời gian. Tiếng Việt nói rất xuôi còn tiếng Trung lại nói ngược. Cụ thể ra sao chúng ta cùng nhau tìm hiểu nhé!
Cấu trúc thời gian trong tiếng Trung:
-年 ( nián ) 月 ( yuè ) 日 ( rì ) 点钟 ( diǎn zhōng ) 小时 ( xiǎo shí )
năm tháng ngày giờ tiếng
Ví dụ 1
误:我一月一日1995年开始学习汉语。
wù : wǒ yī yuè yī rì 1995nián kāi shǐ xué xí hàn yǔ .
Sai: Năm 1995 mồng 1 tháng 1 tôi bắt đầu học tiếng Hán.
正:我1995年一月一日开始学汉语。
zhèng : wǒ 1995 nián yī yuè yī rì kāi shǐ xué hàn yǔ .
Đúng: Ngày mồng 1 tháng 1 năm 1995 tôi bắt đầu học tiếng Hán.
Ví dụ 2
误:现在已经5分过12点了。
wù : xiàn zài yǐ jīng 5 fēn guò 12diǎn le .
Sai: Bây giờ là 5 phút 12 giờ rồi.
正: 现在已经12点过5分了.
xiàn zài yǐ jīng 12diǎn guò 5 fēn le .
Bây giờ đã là 12h5p rồi.
Ví dụ 3
误:我们只谈了一半小时。
wù : wǒ men zhǐ tán le yí bàn xiǎo shí .
Sai: Chúng tôi chỉ nói chuyện được nửa tiếng.
正:我们只谈了半个小时。
zhèng : wǒ men zhǐ tán le bàn ge xiǎo shí .
Chúng tôi mới chỉ nói chuyện được nửa tiếng.
Ví dụ 4
误:我们出去时候,外边下着雪呢。
wù : wǒ men chū qù shí hòu , wài biān xià zhe xuě ne .
Chúng tôi ra ngoài thì trời rơi tuyết.
正:我们出去的时候,外边下着雪呢。
wǒ men chū qù de shí hòu, wài biān xià zhe xuě ne .
Lúc chúng tôi ra ngoài thì trời rơi tuyết.
Ở đây tổ hợp từ Chủ vị phải được đứng trước cụm “ …. 的时候” để làm trạng ngữ chỉ thời gian. Và 的 không thể thiếu.
Ngoài ra vẫn còn một số những trường hợp khác sử dụng từ chỉ thời gian không đúng, các bạn nhớ nắm chắc kiến thức và suy nghĩ thật kỹ trước khi đặt câu nhé!
Xem thêm:
- Cách sử dụng trợ từ kết cấu 的- de trong tiếng Trung
- Cách nói thời gian bằng tiếng Trung đơn giản, dễ nhớ
- Bảng số đếm trong tiếng Trung