Trong tiếng Trung có một số từ rất dễ gây bức xúc chỉ nó không chỉ giống nhau về ngoại hình mà bản chất đôi khi cũng giống nhau, khiến nhiều bạn rất hay bối rối khi gặp phải và đọc sai. Bài viết này sẽ giúp những bạn đang trong quá trình hoc tieng trung khổ cực đập tan nỗi sợ các từ dễ gây sai trong tiếng Trung nhé!
1. 嗟( jiē )、蹉( cuō )、差 ( chā , chà , chāi , cī )
嗟: là thán từ trong Hán cổ ( bên trái lá bộ khẩu 口 , bên phải là từ差 ghép lại thành từ嗟)
蹉: sau chân, sẩy chân trượt ngã
差 (chā) : khác biệt, không giống
差 (chà): Kém, yếu
差 (cī) : Không hoàn chỉnh
2. 贬 ( biǎn )、砭 ( biān )、眨 ( zhǎ )
贬: hạ , giảm, sụt ( chỉ sự cắt giảm, tổn hao ) dùng cho tiền tài vật chất cho nên bên trái mới có bộ bối 贝。Bộ bối là biểu thị tiền tài vật chất… ( có thể dùng cho cả người và vật ). Nếu dùng cho người có có nghĩa là hạ thấp giá trị hoặc có ý phê bình. Ngược nghĩa với nó là褒 ( bāo ) : tán dương, khen ngợi. Và khi 2 từ đi với nhau褒贬 có nghĩa là khen chê, bình phẩm.
砭: kim đá, kim châm
眨: nháy mắt
3. 赖 ( lài )、懒 ( lǎn )、獭 ( tǎ )
赖: Trong từ ỷ lại, dựa vào 依赖
懒:lười biếng
獭: rái cá
4. 忱 ( chén )、枕 ( zhěn )、耽 ( dān )
忱: chỉ tình cảm, cảm xúc. Vì là hoạt động cảu tình cảm, tâm trạng nên có bộ tâm đứng bên trái.
枕: gối đầu, gối . Ở thời cổ đại cái gối được làm từ chất liệu gỗ vì vậy có bộ mộc 木。
耽: Vốn là để chỉ 2 cái tai to , 2 cái to như thế rất giống như 1 gánh nặng vì thế nghĩa của nó giống như là gánh vác trách nhiệm nặng về, đảm đường, nó còn có nghĩa là đảm nhiệm sự vật sự việc trừu tượng. Nhưng bây giờ mọi người dùng nó với nghĩa: làm lỡ, hoãn, lùi lại
5. 深 ( shēn )、琛 ( chēn )、探 ( tàn )
深: Chỉ độ sâu. Thường thì sông, hồ, biển… liên quan đến nước đều rất sâu vì thế bên trái từ thâm mới có bộ chấm thủy.
琛: của quý, vật báu. Bộ Vương bên trái chr sự cao sang , quý báu. Bỏ bộ chấm thủy của từ深 thay vào đó là bộ Vương 王 ta được từ
探: thăm dò, tìm. Thay bộ Vương và bộ chấm thủy bằng bộ thủ ta sẽ được từ探.
Xem thêm: luyện thi HSK3 miễn phí tại THANHMAIHSK tại đây.