Lời xưa nay dùng ( p2 )

Phần 1 của lời xưa nay dùng các bạn đã học thuộc và vận dụng thành thạo chưa nhỉ? Mình gửi đến các bạn phần tiếp theo để mọi người cùng học nhé!

  1. 东施效颦 ( dōng shī xiào pín ) Đông Thi Hiệu Tần

Nàng Đông Thi bắt chước nhăn mặt

Xưa có 1 cô gái xấu xí thấy Tây Thi nhăn mặt mà mọi người đều khen là đẹp , thấy vậy cô gái đó đã bắt chước nhăn mặt để được đẹp như Tây Thi. Người phú gia nhìn thấy vội đóng cửa lại, người nghèo nhìn thấy kéo vợ con bỏ chạy. Cô gái xấu xí đó chỉ tưởng nhăn mặt là đẹp mà không biết tại sao đẹp.

  • người xấu bắt chước làm theo người đẹp được gọi là “ hiệu tần”. Câu này chỉ sự bắt chước 1 cách mù quáng.
  1. 人心如面 ( rén xīn rú miàn ) Nhân tâm như diện

Lòng người như khuôn mặt

Phần “ Tương công năm thứ 31” trong sách “ Tả truyện” có ghi chép “ lòng người khác nhau như khuôn mặt vậy, ta đâu dám nói mặt ông giống mặt ta đâu”. Câu này ám chỉ trạng huống tư tưởng của người ta cũng giống như khuôn mặt, đều khác nhau!

  1. 伤弓之鸟 ( shāng gong zhī niǎo ) Thương cung chi điểu

Chim sợ vết thương cung cũ

Phần “ Sở sách tứ” trong sách “ Chiến quốc sách” có câu “ chim Nhạn bay từ phương Đông đến, Cánh Doanh bắn dọa mà rơi chim… thưa rằng : “ nó bay chậm vì bị thương đau , nó kêu buồn bã vì lạc bầy. Vết thương cũ chưa khỏi nên bụng nó vẫn còn sợ, nghe tiếng dây cung buông, nó vội bay cao lên nên rơi xuống”.

Câu này dùng để tỉ dụ người đã trải qua tai họa, gặp việc khác vẫn còn sợ.

  1. 守口如瓶 ( shǒu kǒu rú píng ) Thủ khẩu như bình

giữ miệng kín như bình

Câu này dùng để hình dung lời nói cẩn thận hoặc nghiêm khắc giữ bí mật.

  1. 水深火热 ( shuǐ shēn huǒ rè ) thủy thâm hỏa nhiệt

nước sâu lửa nóng

câu này dùng để ví dụ với đời sống cực đau khổ của nhân dân. Nay dùng để tỉ dụ với cuộc sống khó khan , vất vả.

  1. 天经地义 ( tiān jīng dì yì ) Thiên kinh địa nghĩa

Đại thường lẽ chính

Phần “ Chiêu công năm thứ 25” trong sách “ Tả truyện” có câu “Lễ là đạo thường của trời, là nghĩa của đất ,là hành động của muôn dân vậy”. Dùng để tỉ dụ với lý lẽ đương nhiên đúng, không thể thay đổi, không thể hoài nghi.

  1. 泰山红毛 ( tài shān hóng máo ) Thái Sơn hồng mao

Núi thái lông hồng

Trong bài “ Báo nhậm thiếu khách thư”của Tư Mã Thiên có câu : “Chết vốn là việc của người , có kẻ coi cái chết nặng như núi Thái Sơn,có người coi nhẹ như lông chim hồng, vì vậy mà khác nhau”

Câu này có nghĩa là 1 bên nặng như núi Thái Sơn, 1 bên nhẹ như lông chim hồng nhạn, hoàn toàn khác nhau.

  1. 太公钓鱼 ( tài gong diào yú ) Thái công điếu ngư

Thái công câu cá

Câu này dùng để tỉ dụ người tình nguyện cam tâm tình nguyện trúng kế người khác.

  1. 声名狼藉 ( shēng míng láng jì ) Thanh danh lang tạ

Tiếng tăm bê bối

Thanh danh : Danh dự ; Lang tạ : Theo truyền thuyết bầy chó sói ( lang ) thường nằm ngủ trên bãi cỏ, khi tỉnh dậy chúng lấy chân cào cấu hỗn loạn cho mất hẳn dấu vết, sau dùng chữ “ lang tạ” để hình dung sự tán loạn. Câu này dùng để hình dung danh dự xấu đến cực điểm.

  1. 贪天之功 ( tān tiān zhī gōng ) Tham thiên chi công

Tham công của người

Lấy công lao người khác làm của mình

Bài của chúng mình hôm nay tạm dừng tại đây nhé! Hẹn các bạn trong những bài học khác!

Xem thêm:

– Trung tâm tiếng trung

– Hoc tieng trung

ĐĂNG KÝ HỌC TẠI ĐÂY


Tham gia bình luận:

Đăng

nhận

vấn
ĐĂNG KÝ HỌC TẠI ĐÂY